Màn tăng sáng là gì? Các công bố khoa học về Màn tăng sáng

Màn tăng sáng, hay màn hình tăng cường ánh sáng, là công nghệ giúp cải thiện khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu, được ứng dụng rộng rãi trong quân sự, y tế và điện tử tiêu dùng. Phát triển từ giữa thế kỷ 20, công nghệ này hoạt động bằng việc thu thập và khuếch đại ánh sáng yếu, thường sử dụng trong thiết bị nhìn đêm hay y tế. Dù có khả năng tối ưu mà không cần nguồn sáng mạnh, nhưng chi phí cao và ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh là hạn chế của nó. Nghiên cứu hiện tại hướng đến giảm kích thước, chi phí và ứng dụng trong VR/AR.

Màn Tăng Sáng: Khám Phá Công Nghệ Tăng Cường Khả Năng Hiển Thị

Màn tăng sáng, còn được gọi là màn hình tăng cường ánh sáng, là một công nghệ tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, từ quân sự, y tế đến điện tử tiêu dùng. Công nghệ này chủ yếu được thiết kế để cải thiện khả năng nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu, cho phép hình ảnh hiển thị rõ nét và sáng hơn.

Lịch Sử Phát Triển

Công nghệ màn tăng sáng đã được phát triển từ giữa thế kỷ 20, ban đầu được ứng dụng trong lĩnh vực quân sự để hỗ trợ tầm nhìn ban đêm. Trong những năm gần đây, công nghệ này đã chứng kiến nhiều bước tiến lớn, nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học vật liệu và kỹ thuật quang học.

Cấu Trúc và Nguyên Lý Hoạt Động

Màn tăng sáng hoạt động dựa trên nguyên lý thu thập và khuếch đại ánh sáng yếu từ môi trường xung quanh. Hệ thống này thường bao gồm một ống khuếch đại hình ảnh (Image Intensifier Tube) có trách nhiệm chuyển đổi các photon ánh sáng thành điện tử, sau đó khuếch đại tín hiệu và biến đổi trở lại thành hình ảnh sáng hơn.

Ứng Dụng Trong Thực Tiễn

Ứng dụng phổ biến nhất của màn tăng sáng là trong các thiết bị nhìn đêm, giúp quân đội và các lực lượng an ninh có thể hoạt động hiệu quả trong điều kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra, công nghệ này cũng được sử dụng trong thiết bị y tế, chẳng hạn như máy chụp X-quang và các thiết bị chẩn đoán hình ảnh khác để cải thiện chất lượng hình ảnh và độ chính xác trong phân tích.

Ưu Điểm và Hạn Chế

Một trong những ưu điểm nổi bật của màn tăng sáng là khả năng hoạt động hiệu quả trong điều kiện ánh sáng yếu mà không cần nguồn sáng nhân tạo mạnh. Tuy nhiên, công nghệ này cũng có hạn chế, như chi phí sản xuất cao và yêu cầu về bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hiệu suất ổn định. Hơn nữa, việc sử dụng màn tăng sáng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các nguồn sáng mạnh xung quanh, gây ra hiện tượng chói hoặc lóa.

Tương Lai Phát Triển

Với sự tiến bộ trong ngành công nghệ và khoa học, tương lai của màn tăng sáng đang rất hứa hẹn. Nghiên cứu hiện tại đang tập trung vào việc giảm kích thước và chi phí của thiết bị, đồng thời cải thiện chất lượng hình ảnh và độ bền. Các ứng dụng mới hơn của màn tăng sáng đang được khám phá trong lĩnh vực thực tế ảo và tăng cường thực tế (VR/AR), mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành công nghiệp công nghệ hiển thị.

Nhìn chung, màn tăng sáng là một công nghệ thú vị và tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích cho các ngành công nghiệp khác nhau. Sự phát triển liên tục của công nghệ này hứa hẹn sẽ mang đến những giải pháp tối ưu hơn cho nhu cầu hiển thị trong điều kiện ánh sáng yếu trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "màn tăng sáng":

Khuyến nghị về việc xét nghiệm thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 trong ung thư vú: Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ/Hội Bệnh học Hoa Kỳ Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 31 - Trang 3997-4013 - 2013
Mục đích

Để cập nhật các khuyến nghị hướng dẫn của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO)/Hội Bệnh học Hoa Kỳ (CAP) về việc xét nghiệm thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) trong ung thư vú nhằm cải thiện độ chính xác của việc xét nghiệm HER2 và tính hữu ích của nó như một dấu hiệu tiên đoán trong ung thư vú xâm lấn.

Phương pháp

ASCO/CAP đã triệu tập một Ủy ban Cập nhật bao gồm các đồng tác giả của hướng dẫn năm 2007 để tiến hành một đánh giá tài liệu có hệ thống và cập nhật các khuyến nghị cho xét nghiệm HER2 tối ưu.

Kết quả

Ủy ban Cập nhật đã xác định các tiêu chí và lĩnh vực cần được làm rõ để cải thiện độ chính xác của việc xét nghiệm HER2 thông qua miễn dịch tế bào học (IHC) hoặc lai tại chỗ (ISH). Hướng dẫn đã được cả hai tổ chức xem xét và phê duyệt.

Khuyến nghị

Ủy ban Cập nhật khuyến nghị rằng tình trạng HER2 (HER2 âm tính hoặc dương tính) nên được xác định ở tất cả bệnh nhân ung thư vú xâm lấn (giai đoạn sớm hoặc tái phát) dựa trên một hoặc nhiều kết quả xét nghiệm HER2 (âm tính, không rõ ràng, hoặc dương tính). Tiêu chí xét nghiệm định nghĩa tình trạng HER2 dương tính khi (trong một khu vực của khối u có hơn 10% các tế bào khối u liên tục và đồng nhất) có bằng chứng về sự biểu hiện quá mức của protein (IHC) hoặc sự khuếch đại gen (số bản sao HER2 hoặc tỷ lệ HER2/CEP17 bằng ISH dựa trên việc đếm ít nhất 20 tế bào trong khu vực). Nếu kết quả không rõ ràng (tiêu chí đã sửa đổi), xét nghiệm phản reflex nên được thực hiện bằng cách sử dụng một xét nghiệm thay thế (IHC hoặc ISH). Nên xem xét việc xét nghiệm lại nếu kết quả dường như không tương đồng với các phát hiện mô bệnh học khác. Các phòng thí nghiệm cần chứng minh độ tương đồng cao với một xét nghiệm HER2 đã được xác thực trên một tập hợp mẫu đủ lớn và đại diện. Xét nghiệm phải được thực hiện trong một phòng thí nghiệm được cấp chứng nhận bởi CAP hoặc một tổ chức cấp chứng nhận khác. Ủy ban Cập nhật kêu gọi các nhà cung cấp và hệ thống y tế hợp tác để đảm bảo chất lượng xét nghiệm tốt nhất. Hướng dẫn này được phát triển thông qua sự hợp tác giữa Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Hội Bệnh học Hoa Kỳ và đã được công bố chung theo lời mời và sự đồng ý trong cả Tạp chí Ung thư lâm sàng và Tạp chí Bệnh học & Y học Phòng thí nghiệm. Bản quyền © 2013 Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Hội Bệnh học Hoa Kỳ. Tất cả quyền được bảo lưu. Không phần nào của tài liệu này có thể được sao chép hoặc chuyển giao dưới bất kỳ hình thức nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử hay cơ học, bao gồm photo, ghi âm, hoặc bất kỳ hệ thống lưu trữ và truy xuất thông tin nào, mà không có sự cho phép bằng văn bản của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ hoặc Hội Bệnh học Hoa Kỳ.

Tái tạo các mô nha chu: sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép – nền tảng sinh học và bằng chứng tiền lâm sàng: Một đánh giá hệ thống Dịch bởi AI
Journal of Clinical Periodontology - Tập 35 Số s8 - Trang 106-116 - 2008
Tóm tắt

Bối cảnh: Liệu pháp nha chu tái tạo nhằm mục đích phục hồi có dự đoán các mô nha chu hỗ trợ của răng và nên dẫn đến việc hình thành một sự gắn kết mô liên kết mới (tức là, ngà mới với các sợi dây chằng nha chu bám vào) và một xương ổ mới. Bằng chứng mô học từ các mô hình tiền lâm sàng đã cho thấy sự tái tạo nha chu sau khi điều trị bằng màng ngăn, các loại vật liệu ghép khác nhau hoặc sự kết hợp của chúng. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ ràng ở mức độ nào sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép có thể gia tăng thêm quá trình tái tạo so với màng ngăn đơn thuần, vật liệu ghép đơn thuần hoặc cắt lọc vạt hở.

Mục tiêu: Để tổng quan một cách hệ thống tất cả các nghiên cứu tiền lâm sàng (tức là nghiên cứu trên động vật) trình bày hỗ trợ mô học cho tái tạo nha chu sử dụng sự kết hợp của màng ngăn và vật liệu ghép.

Vật liệu và Phương pháp: Dựa trên một câu hỏi tập trung, một cuộc tìm kiếm điện tử và thủ công đã được thực hiện cho các nghiên cứu trên động vật trình bày dữ liệu mô học về tác động của việc sử dụng kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép trên việc điều trị các khiếm khuyết nha chu. Một phương pháp hệ thống đã được thực hiện bởi hai nhà đánh giá độc lập bao gồm các tiêu chí đủ điều kiện cho sự tham gia nghiên cứu, xác định các chỉ số kết quả, phương pháp sàng lọc, trích xuất dữ liệu, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận.

Kết quả: Mười tài liệu hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí tham gia đã được lựa chọn. Tất cả dữ liệu liên quan từ các tài liệu được lựa chọn đã được trích xuất và ghi lại trong các bảng riêng biệt theo các loại khiếm khuyết nha chu được điều trị (tức là các khiếm khuyết trên ổ, khiếm khuyết xương trong, khiếm khuyết phân nhánh và khiếm khuyết thông qua) với sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép. Hầu hết các nghiên cứu đã chứng minh sự tái tạo nha chu sau sự kết hợp. Hầu hết các nghiên cứu đã cho thấy sự hồi phục mô học vượt trội sau sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép so với cắt lọc vạt hở. Sự hồi phục mô học vượt trội sau sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép khi so sánh với màng ngăn đơn thuần hoặc vật liệu ghép đơn thuần chỉ đạt được trong các khiếm khuyết xương trong hai bờ không bị nén và các khiếm khuyết trên ổ.

Kết luận: Trong giới hạn của mình, phân tích hiện tại chỉ ra rằng:
(a) Sự kết hợp giữa màng ngăn và vật liệu ghép có thể dẫn đến bằng chứng mô học về tái tạo nha chu, chủ yếu là sự sửa chữa xương.
(b) Không phát hiện thêm lợi ích của các liệu pháp kết hợp trong các mô hình khiếm khuyết xương trong ba bờ, phân nhánh loại II hoặc thông qua.
(c) Trong các mô hình khiếm khuyết nha chu trên ổ và hai bờ xương trong (thiếu bờ má), việc sử dụng thêm vật liệu ghép đã mang lại kết quả mô học tốt hơn về sự sửa chữa xương so với màng ngăn đơn thuần.
(d) Trong một nghiên cứu sử dụng mô hình trên ổ, sự kết hợp của ghép và màng ngăn mang lại kết quả tốt hơn so với ghép đơn thuần.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020
Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi là chấn thương thường gặp, đặc biệt ở lứa tuổi trưởng thành. Ngày nay gãy thân xương đùi chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình ổ gãy, cố định vững chắc giúp bệnh nhân vận động sớm để phục hồi chức năng. Đóng đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng sáng được áp dụng điều trị cách đây nhiều năm và thu được kết quả rất khả quan. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 3/2020 có 40 bệnh nhân gãy thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 34,45±16,21. Tỉ lệ nam/nữ là 33/7. Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 82,5%. Lâm sàng chủ yếu là sưng nề và biến dạng. Trên Xquang, gãy 1/3 giữa chiếm 72,5%. Kết quả nắn chỉnh: rất tốt 72,5%, tốt 25% tốt và khá 2,5%. Kết quả xa: rất tốt đạt 80%, tốt đạt 15% và trung bình đạt 5%. Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông tại vết mổ và 1 trường hợp chậm liền xương. Kết luận: Đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương an toàn và hiệu quả trong điều trị gãy thân xương đùi.  
#Gãy thân xương đùi #đinh nội tủy có chốt #màn hình tăng sáng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TRÊN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kínmâm chày tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 54bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sáng tạiBệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.Kết quả: Tuổi trung bình 41,59 ± 12,89. Có 52/54 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,3%), chỉ có02/54 bệnh nhân liền vết mổ muộn; chức năng 6 tháng sau mổ tốt và rất tốt: lần lượt là 13 (24,1%)và 31 (57,5%), không bệnh nhân nào xuất hiện lệch trục. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốttheo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05).Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sánglà phương pháp điều trịhiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.
#Gãy mâm chày #màn tăng sáng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sáng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 45 bệnh nhân được quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sángtừ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 31 đến 60 tuổi (42,22%), tai nạn giao thông là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%) và cơ chế tai nạn hãy gặp nhất là gián tiếp với tỉ lệ (77,78%); tổn thương chủ yếu là nhóm C (53,33%) theo phân loại tiêu chuẩn AO. Kết quả chung theo thang điểm của Sander R. tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 62,22%, trung bình là 28,89%, kém là 8,89%. Kết luận: Gãy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành là tổn thương nặng trong đó gãy nhóm C là gãy phức tạp, ảnh hưởng đến vận động khớp. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật.
#Gãy kín đầu dưới xương đùi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY ĐỘ V-VI THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA CÓ SỬ DỤNG MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
  Đặt vấn đề: Gãy mâm chày Schatzker loại V, VI là những gãy xương của đầu trên xương chày phạm khớp gối nặng nề, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động gối đáng kể. Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ bởi màn tăng sáng cho những kiểu gãy này đã được báo cáo với một số kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của chúng tôi tin rằng tiếp thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp này cho các bệnh nhân với kiểu gãy mâm chày Schatzker loại V, VI. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nắn chỉnh, thời gian liền xương và phục hồi chức năng của các bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI được kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Phương pháp, đối tượng: Từ tháng 2/2019 đến tháng 8/2020 chúng tôi đã điều trị cho 40  bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI theo phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Đánh giá kết quả dựa trên 2 thang điểm Larson-Botsman và thang điểm Rasmussen. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều liền xương, nắn chỉnh hết di lệch đạt 92,5%, di lệch chấp nhận được 7,5%. Biến chứng nhiễm trùng nông gặp 2 trường hợp (5,0%) thành công điều trị kháng sinh tích cực sớm và chăm sóc vết thương. Phục hồi chức năng đạt rất tốt 85,0% và tốt là 15,0% theo thang điểm Rasmussen. Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa và hỗ trợ màn tăng sáng để điều trị gãy xương mâm chày Schatzker V, VI đã cho kết quả nắn chỉnh thành công cao, thời gian lành xương sớm và phục hồi chức năng rất tốt.
#Gãy mâm chày Schatzker V #VI #Nẹp khóa #màn tăng sáng
Các đặc điểm của mảng xơ vữa có liên quan đến nguy cơ vỡ được phát hiện bởi CT đếm photon lâm sàng ex vivo: một nghiên cứu bằng chứng khái niệm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 Số 1
Tóm tắt Đặt vấn đề

Cần xác định những đối tượng có mảng xơ vữa dễ vỡ trước khi xảy ra các sự kiện huyết khối là một nhu cầu lâm sàng chưa được đáp ứng. Do đó, nghiên cứu bằng chứng khái niệm này nhằm xác định những đặc điểm của mảng dễ vỡ nào có thể được phát hiện bằng phương pháp chụp CT đếm photon (PCCT) hiện có trên lâm sàng.

Phương pháp

Trong nghiên cứu hồi cứu này, các mảng xơ vữa tiên tiến (ex vivo, nhúng parafin) từ Dự án Hình ảnh Mảng Cảnh Động Mạch Đói được quét bằng PCCT với các mức năng lượng được tái tạo (45, 70, 120, 190 keV). Mật độ được đo bằng HU ở 97 vùng quan tâm (ROI) đại diện cho các đặc điểm của mảng xơ vữa dễ vỡ như đã chứng minh bởi mô bệnh học (huyết khối, lõi lipid, hoại tử, xơ hóa, chảy máu trong mảng, canxi). Mối quan hệ giữa HU và năng lượng sau đó được đánh giá bằng mô hình hiệu ứng hỗn hợp cho từng đặc điểm của mảng.

#Mảng xơ vữa #PCCT #xác định nguy cơ vỡ #chảy máu trong mảng #huyết khối #ca-ci. Tăng cường chẩn đoán mảng xơ vữa.
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY SCHATZKER V-VI BẰNG NẸP KHOÁ MÂM CHÀY DƯỚI HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá điều trị gãy kín mâm chày Schatzker V VI bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện đa khoa Đông Anh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 36 bệnh nhân có gãy kín mâm chày Schatzker V, VI được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Đông Anh từ 01/2019 đến 01/2022. Kết quả: Gãy kín mâm chày loại V (28 ca) và loại VI (8 ca) theo Schatzker. Độ tuổi từ 18 đến 45 tuổi chiếm 86,1% (31BN) với tỷ lệ nam/nữ là 1,43/1. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông chiếm 80,6%, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt chiếm 19,4%. Tỷ lệ liền xương sau mổ là 100%, với kết quả 88.9% tốt và rất tốt. Với  86,1%  số BN đạt kết quả phục hồi biên độ vận động khớp gối > 120°. Kết luận: Kết hợp xương gãy kín mâm chày loại V – VI theo Schatzker bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng mang lại kết quả phục hồi giải tốt và rất tốt về giải phẫu và chức năng.
#Gãy kín mâm chày theo Schatzker #nẹp vít khoá mâm chày #màn tăng sáng
TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DIỆT HẠCH DÂY V QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Mục tiêu: Qua 3 trường hợp diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng, bài báo này muốn chia sẻ kinh nghiệm.1- qui trình kĩ thuật tiêm diệt hạch dây V.2- đánh giá kết quả sớm của kĩ thuật tiêm diệt hạch qua da bằng cồn tuyệt đối.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 3 ca lâm sàng được tiêm diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng trong tháng 4 và 5/2012.Kết quả: Tác dụng giảm đau luôn có ngay lập tức, thể hiện sự thành công của thủ thuật. Tác dụng phụ như tê mặt, nhai yếu được người bệnh chấp nhận vì ít phiền toái hơn đau.Kết luận: Tiêm diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng là kĩ thuật đơn giản, hiệu quả.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Phương pháp kết hợp xương cẳng chân bằng đinh nội tủy dưới màn tăng sáng được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 38 bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Xử lí kết quả bằng SPSS 18.0. Kết quả: Tuổi trung bình của 38 bệnh nhân nghiên cứu là 39,5±13,3 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. Vị trí gãy 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 44,7%; 1/3 dưới chiếm 47,4%. Phân loại theo AO/OTA có 65,8% gãy đơn giản; gãy có mảnh rời chiếm 28,9%; gãy phức tạp có tỉ lệ 5,3%. Kết quả phẫu thuật đạt rất tốt theo phân loại của Larson – Bostman sau 3 tháng chiếm 89,5%; tốt chiếm 10,5%. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng theo Ter - Schiphorst: Rất tốt là 88,9% và tốt là 11,1%, không có trường hợp trung bình và kém. Kết luận: Điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, đem lại chất lượng cuộc sống và phục hồi chức năng cao cho bệnh nhân.
#Gãy kín thân xương cẳng chân #đóng đinh nội tủy có chốt #màn tăng sáng
Tổng số: 30   
  • 1
  • 2
  • 3